-->-->

SAO THIÊN ĐỨC

THIÊN ĐỨC - THUỘC HỎA

LOẠI : Phúc Thiện Tinh

sao thiên đức


1) TÍNH CHẤT CƠ BẢN

Thiên  Đức chủ sự trong sáng, rõ ràng, đoan trang, đức độ, nhu thuận. Tượng là hành động, sự việc phúc thiện

Thiên Đức đóng Mệnh là người hay làm việc thiện, đóng cung Tật là người có lòng từ tâm, hiền lành, nhu thuận. Hội cùng Long đức hoặc Phúc đức tạo thành cách Tam - Tứ đức rất tốt về mặt phẩm hạnh, văn hoá.

Thiên - Nguyệt đức, Giải thần tàng

Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung

Thiên - Nguyệt đức ngộ Đào Hồng

Trai lấy vợ đẹp, gái chồng giàu sang

2. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết .Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc .Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là tu sĩ, thì cũng có cư sĩ, tỳ kheo.

Đoan chính nhờ đặc tính này, Tứ Đức có thể chế được một phần tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng. Đi với Đào Hồng, Tứ Đức chỉ người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không lả lơi trêu cợt. Nhờ những ý nghĩa phẩm hạnh và nhân hòa đó, Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.

3. Ý NGHĨA PHÚC THỌ

Nguyệt đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó,  sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan,Thiên Phúc, Thiên Am, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu,Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tính càng làmtăng hiệu lực cứu giải.

4. THIÊN ĐỨC VỚI CÁC SAO VÀ CUNG KHÁC

Sách vở chỉ thấy nói đến việc chế giải của Nguyệt Đức, nhưng có lẽ hiệu lực Thiên Đức cũng giống và cũng ngang với hiệu lực những sao khác của Tứ Đức

Thiên Đức chế giải được phá quân ở Mão Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.

a) Ở Phụ Mẫu

Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

b) Ở Phúc

Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

c) Ở Điền

Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.

d) Ở Quan

Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

e) Ở Nô

Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.

f) Ở Di

Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

g) Ở Giải

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

h) Ở Tài

Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.

Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

j) Ở Tử

Con cái hòa thuận, hiếu thảo.

Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

k) Ở Phu Thê

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Có thiên, nguyệt đứa đào hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc. Có sách cho là giàu sang thì

quá đáng vì tứ đức không bao giờ có nghĩa là tài lộc, chỉ có nghĩa hiền lành đẹp nết.

n) Ở Bào

Anh chị em hòa thuận.

m) Khi Vào Các Hạn

Tứ Đức, Đào, Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

 

Xem thêm các sao liên quan:

Sao Thiên Hình

Sao Hữu Bật


Bài viết liên quan
Khái luận về cung thân trong Tử Vi
Khái luận về cung thân trong Tử Vi

Cung thân phụ thuộc một trong mười hai cung, tuy chưa độc lập thành một cung nhưng có quan hệ trọng đại đối với đời người. Khi đoán mệnh trước tiên phải xem cung thân ở cung nào? Có những sao nào? Miếu vượng hay hãm lạc? Phải nghiên cứu cho kỹ lưỡng không được sơ sài.

SAO THIÊN THƯƠNG
SAO THIÊN THƯƠNG

Thiên thương,chủ thương tật, tai ương, buồn thảm , ngăn trở mọi việc, gây bệnh tật và tai ương Thiên Thương, Thiên Sứ giao hội Kiếp, Không mà đại hạn xấu thì tác họa một cách kinh khủng. Chính Nhan Hồi chết yểu vì cách này.

SAO THIÊN LA
SAO THIÊN LA

La đóng ở cung Thìn, Võng đóng ỏ cung Tuất nên gọi hai cung ấy là La Võng tức là lưới trời - rào đất La-Võng chủ sự kìm hãm, trói buộc, gia cầm. Vận La - Võng khó làm việc lớn, hoặc thăng tiến, hay bị kìm hãm

SAO THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC
SAO THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC

Tính cách của Thiên Quan thích thanh nhàn nên lười biếng .Thông minh tuyệt đỉnh nhưng thiếu khí phách ,vì thế phụ giúp Thiên Lương mà có phong độ của danh sĩ. Chủ về đầu tiên làm quan chức sang quý , sau phần nhiều mất chức , về hưu .

SAO THIÊN TRÙ
SAO THIÊN TRÙ

Tính chất cơ bản: (theo nghĩa Hán Việt, Thiên trù = bếp trời) Thiên Trù chủ sự ăn uống, lương thực, thực phẩm, quà tặng. Tượng là cái bếp. Thiên trù đóng Mệnh là người ăn khoẻ, có khả năng ẩm thực.Thích ăn thịt , gặp cát tinh gia tăng tài lộc nhất là gặp Lộc Tồn thì vượng

Hỗ trợ trực tuyến