-->-->

SAO THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC

THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC

(Thiên quan Quí nhân: Hỏa –

Thiên phúc Quí nhân: Dương Thổ)


I) TÍNH CHẤT CƠ BẢN

  1. THIÊN QUAN

Tính cách của Thiên Quan thích thanh nhàn nên lười biếng .Thông minh tuyệt đỉnh nhưng thiếu khí phách ,vì thế phụ giúp Thiên Lương mà có phong độ của danh sĩ. Chủ về đầu tiên làm quan chức sang quý , sau phần nhiều mất chức , về hưu .Vì thế nếu phụ Thiên lương thì nen là người thành danh về học thuật , nghệ thuật ,tuy không sang quý mà danh tiếng còn hơn người sang quý.

Nếu đông cung với Thiên Lương mà gặp sát tinh xung phá thì phần nhiều làm đặc vụ , nhân viên tình báo

Thiên quan, chủ sự phúc thiện, từ tâm, sự dưỡng dục không có chung huyết thống, tôn giáo (đạo Phật), tín ngưỡng, hoạt động tu hành, cúng bái, ban phát phúc lộc;

Mệnh có Quan đóng là hạng người từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Gia tăng tuổi thọ

Thiên  Quan là tượng đám tang lớn có thầy chùa đưa linh. Tượng là người tu hành nhà sư, tu sỹ

Thủ Mạnh là người có lòng từ thiện, chỉ e nữ Mạnh ngộ Hình Kỵ, là người hay thay đổi tính tình, ưa thích đồng bóng không chán, nhất là hội với sao Thiên-Đồng hãm.

  1. THIÊN PHÚC

Tính cách nóng vội nhưng thành thực không có mưu quyền biến ,cũng thích xen vào chuyện người khác, coi chuyện giúp đỡ người khác là niềm vui .Phụ giúp Thiên Đồng thì một đời có nhiều phúc đồng thời được hưởng cao thọ

Mệnh có Phúc đóng là hạng người từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Gia tăng tuổi thọ.

Thiên  Phúc là tượng đám tang lớn có thầy chùa đưa linh. Tượng là người tu hành nhà sư, tu sỹ

Thiên phúc chủ sự phúc thiện, từ tâm, sự dưỡng dục không có chung huyết thống, tôn giáo (đạo Phật), tín ngưỡng, hoạt động tu hành, cúng bái, ban phát phúc lộc;

Thủ Mạnh là người có lòng từ thiện, chỉ e nữ Mạnh ngộ Hình Kỵ, là người hay thay đổi tính tình, ưa thích đồng bóng không chán, nhất là hội với sao Thiên - Đồng hãm.

Tìm hiểu thêm về sao Thiên La và ý nghĩa của sao Thiên La

II). Ý NGHĨA CỦA THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC

Cả 2 là phúc tinh, đồng nghĩa với nhau.

1) VỀ PHÚC THỌ

Chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy. Giảm bệnh tật, Tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp.

Hai sao này giống nhau với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần.

2. Ý NGHĨA CÁC SAO KHÁC

Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan Thiên Phúc: Bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi.

Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc: Lưỡng y,người hảo tâm, phước thiện, hay làm công tác xã hội

Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu được nhiều người.

3. Ý NGHĨA Ở CÁC CUNG KHÁC

Đóng ở bất luận cung nào, 2 cung này đều mang lại sự lành sự thiện cho cung đó, tốt nhất là ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.

3.1) Ở QUAN HAY DI, MỆNH

Mệnh - Tài - Quan là hay dùng tiền của để bố thí, làm từ thiện, cầu cúng hoặc được người khác trợ giúp về tài chính một cách tự nguyện. Vận gặp Thiên quan - Thiên phúc nếu đi cùng cát tinh thì chỉ diễn tả hoạt động tín ngưỡng tôn giáo một cách bình thường, nhưng nếu đi cùng với Tang - Mã - Khốc - Hư thì đó có thể là dấu hiệu của một đám tang lớn có thầy chùa hoặc tu sĩ đưa linh.

Thiên Phúc ,Thiên Quan  đóng Mệnh là người có tín ngưỡng, hoặc theo nghiệp tu hành

Hay giúp đỡ người khác và được nhiều kẻ khác giúp đỡ

3.2) Ở PHỤ MẪU

Nếu họ khá giả thì họ sẽ lo cho cha mẹ, nếu họ nghèo khổ thì được cha mẹ lo, và luôn được hưởng phúc lộc do cha mẹ để lại bằng Âm Đức hay Dương Đức.

3.3) Ở PHÚC ĐỨC

Có Duyên với Tổ Nghiệp, hoặc trong dòng họ đời trước có tu bồi nhân lành lớn, hoặc có người tu hành chuyển nghiệp cho dòng họ… Hoặc dù mồ mã hay trong dòng họ có gặp xấu cũng gặp chân sư cứu giúp giải trừ hay chuyển đối

3.4) Ở TÀI

Hay dùng tiền bố thí, cúng dường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội.

3.5) Ở ĐIỀN

Cung Điền là gia đình sùng đạo hoặc được người khác giúp đỡ về nhà cửa

Có khi hiến tiền, nhà cửa cho việc nghĩa

Thì có người để gia tài lại cho giống như Quang Quý. Đồng thời có thể đứng ra thành lập những cơ quan từ thiện, tuỳ theo nhiều ít, tuy theo cùng điền tốt xấu. Của cải vật chất họ có thể cho người không luyến tiếc. Ai xin nếu họ có thể cho thì cho ngay, bất kể vật đó quý giá đến đâu. (Đây là loại người Thí Vô Uý. Tại sao lại gọi là thua lỗ?).

3.6) Ở QUAN

Nếu số tốt liên quan đến tu hành, hoặc có thể làm trong bang Hộ Trì Tam Bảo hoặc đi tu, hoặc làm việc trong các cơ quan từ thiện, nhân sinh…

3.7) Ở NÔ BỘC

Có Duyên chơi được với bạn bè tốt hoặc các bạn đồng tu, hoặc các tiên nhân (không phải mấy ông tiên đánh cờ hay nhậu nhẹt đâu nhé), hoặc được cơ hội học hỏi các bậc chân tu đắc đạo…

3.8) Ở DI

Ra đường gặp quý nhân giúp đỡ, dễ gặp cơ may đến những nơi an lành, thường gặp thuận lợi tốt đẹp… nói chung ra đường dễ gặp thiên thời địa lợi nhân hòa.

3.9) Ở TẬT

Hạn mà gặp được Quan, Phúc có thể cứu khốn, phò nguy, giải trừ được bệnh tật, tai họa. Nếu gặp nhiều cát tinh, Quan Phúc sẽ đem lại rực rỡ thêm công việc mà êm đẹp mọi đường.

3.10) Ở TÀI

Hay dùng tiền bố thí, cúng dường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội.

Được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc

Có thể cho tiền của hoặc đôi khi ngay cả gia tài sự nghiệp để làm từ thiện. Những người dám bố thí những mãnh đất công viên, thư viện… phải có Quan Phúc trong Mệnh Thân và Tài Điền hoặc xung hoặc giáp hợp. Đây là loại người Thí Vô Uý. (Thiết tưởng người có tiền cho như vậy sao gọi là thua lỗ về tài được).

3.11) Ở TỬ 

Nếu cung Tử Tức xấu xa, có Quan Phúc thì nuôi con nuôi sẽ có con (đây gọi là làm phúc để được phúc), hoặc chẳng cần phải xin con nuôi, chỉ cần chí thành cầu đảo như ăn chay nằm đất hay tụng Kinh trì Chú… thì nhất định sẽ có con (vì người có Nhân Duyên từ những đời trước sẽ đầu thai đến làm con). Nếu cung Tử đẹp thì con là thần nhân giáng thế. Khác hơn Ân Quang Thiên Quý vì đối với Quang Quý nếu cung Tử xấu xa, thì cho dù là con nuôi hay con ruột vẫn trở thành phá gia chi tử như thường.

 

>>> Xem thêm: Sao Tả Phù

 

3.12) Ở PHU THÊ

Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.

3.13 ) Ở BÀO

Nếu họ khá hơn anh chị em thì họ sẽ lo cho Huynh Đệ, nếu họ nghèo khổ thì sẽ được anh chị em giúp đỡ. Và được giúp đỡ tận tình vô điều kiện.

Ý vô tận ngôn, mong quý vị tự nghiền ngẫm và triển khai, hiểu ý thì mong hãy quên lời, chớ nên chấp chặt vào Văn Tự, mặt chữ.


Bài viết liên quan
Khái luận về cung thân trong Tử Vi
Khái luận về cung thân trong Tử Vi

Cung thân phụ thuộc một trong mười hai cung, tuy chưa độc lập thành một cung nhưng có quan hệ trọng đại đối với đời người. Khi đoán mệnh trước tiên phải xem cung thân ở cung nào? Có những sao nào? Miếu vượng hay hãm lạc? Phải nghiên cứu cho kỹ lưỡng không được sơ sài.

SAO THIÊN THƯƠNG
SAO THIÊN THƯƠNG

Thiên thương,chủ thương tật, tai ương, buồn thảm , ngăn trở mọi việc, gây bệnh tật và tai ương Thiên Thương, Thiên Sứ giao hội Kiếp, Không mà đại hạn xấu thì tác họa một cách kinh khủng. Chính Nhan Hồi chết yểu vì cách này.

SAO THIÊN LA
SAO THIÊN LA

La đóng ở cung Thìn, Võng đóng ỏ cung Tuất nên gọi hai cung ấy là La Võng tức là lưới trời - rào đất La-Võng chủ sự kìm hãm, trói buộc, gia cầm. Vận La - Võng khó làm việc lớn, hoặc thăng tiến, hay bị kìm hãm

SAO THIÊN TRÙ
SAO THIÊN TRÙ

Tính chất cơ bản: (theo nghĩa Hán Việt, Thiên trù = bếp trời) Thiên Trù chủ sự ăn uống, lương thực, thực phẩm, quà tặng. Tượng là cái bếp. Thiên trù đóng Mệnh là người ăn khoẻ, có khả năng ẩm thực.Thích ăn thịt , gặp cát tinh gia tăng tài lộc nhất là gặp Lộc Tồn thì vượng

SAO VĂN KHÚC
SAO VĂN KHÚC

Văn  Khúc chỉ vú đi cùng Văn Xương là hai vú, có lẽ là vú phụ nữ hơn, vì bộ ngực của phái nam không có gì đáng nói.Theo thái Thứ lang cho rằng Văn Xương chỉ bụng và tai, đồng thời Phượng Các cũng là tai: có thể quan điểm này sai

Hỗ trợ trực tuyến