-->-->

SAO THIÊN RIÊU

THIÊN RIÊU – Thuộc Âm Thủy

Loại: Dâm Tinh

– Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất

– Tính chất huyền ảo, nghi hoặc

TÍNH CHẤT CƠ BẢN SAO THIÊN RIÊU

  • Riêu đắc địa ví như sen mọc trong bùn, tuy đam mê tửu sắc tình dục nhưng không bị nhơ nhuốc. Diêu đắc địa gặp Tướng, Đồng, Quyền, Khoa, Lộc thì thông minh, học giỏi, làm lớn.

  • Riêu đắc địa ngộ Tràng Sinh Đế Vượng là hạng phong tao mạc khách, Diêu đắc địa gặp Long Phượng thì hưng vượng tài lợi công danh. Nếu ở đại tiểu hạn thì có liên quan đến cưới xin sinh nở.

  • Riêu đóng tại mệnh thì hay bị đau răng.

  • Thiên-Riêu, Thiên-Y thuộc Thuỷ. Cư nơi miếu địa là người văn chương thi phú thanh hiển, là nhà khảo cứu rất sâu vềcác môn học, trọng lễ nghĩa phong tục, gìm vào các nơi tửu sắc cũng không bị say đắm,

  • Nữ Mạnh mà Hồng-Riêu hội với Lộc Dương Đà, đàn bà là người kinh thương về vải vóc, canh cửi hay nghề may vá được tiếng tăm thịnh vượng .

  • Nữ Mạnh hội Hồng, Riêu, Tấu, Vũ, Mỹ, Đào, là cách đào nương thượng thặng về ca vũ. Gia hợp song Lộc Tý Ngọ, là danh tiếng vang động lại cự vạn chi tai.

THIÊN RIÊU (Thủy)

1. Ý NGHĨA CƠ THỂ

  • Thiên riêu là lông. Người có riêu ở Mệnh thì có nhiều lông, đa mang, nam cũng như nữ. Đây là một đặc điểm của sinh dục.

2. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

  • Về tính cách của Thiên Diêu , nếu  miếu địa thì có cơ mưu ,học thuật cao thâm ,dáng vẻ phong lưu , thích đến nơi ăn chơi ,vũ trường hộp đêm .Hãm địa thì thâm độc mà đa nghi ,giỏi ứng phó ,dung mạo đẹp đẽ ,thích dâm dục , nếu có hồng loan thì càng nặng hơn ,phần nhiều vì chuyện sắc dục mà mang họa ,phá gia bại sản.Nhập hạn thì củ về tự mình chuốc lây không phải do ai gây ra ,thêm Hình ,Sát thì chủ về yểu mệnh .Tối kỵ nhập cung thân Mệnh ,Phúc đức vì chủ về đề Đào Hoa

  • Đa dâm, đa dục, hay chơi bời trụy lạc, đối với cả 2 phái nhưng rất bất lợi cho riêng phái nữ.

  • Dễ sa ngã, bất chính, vô hạnh. Thiên Riêu rất giống nghĩa với các sao Thai, Mộc dục, Đào, Hồng, Tham Lang.

  • Tuy nhiên, nếu Riêu đắc địa ở Mão Dậu thì dù có sắc dục cũng không bị nhơ nhuốc. Cách này ví như sen mọc trong bùn. Dù sao cũng không nên hiểu theo nghĩa thanh cao, vì Riêu đắc địa vẫn không mất ý nghĩa dâm dục.

  • Dị đoan mê tín, có tính đồng bóng, hay cúng kiến, cầu sao, xem số, xem bói.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

  • Riêu báo hiệu bệnh về bộ phận sinh dục dưới nhiều hình thức (lậu, liệt dương, teo…) nếu gặp hung sát tinh.

4. Ý NGHĨA THIÊN RIÊU VỚI CÁC SAO

  • Riêu Đào (Hồng): vừa lẳng lơ, vừa dâm đãng, dù là trai hay gái, dù có hay chưa có gia đình. Có nghĩa bộ sao này có yếu tố ngoại tình, đa mang rất nặng, với nhiều hạng người, trong mọi hoàn cảnh.

  • Riêu Đồng: hay thay cũ đổi mới về mặt sinh lý, đổi đào thay thép. Có gia đình thì ngoại tình.

  • Riêu Xương Khúc Cơ: bị dày vò vì nhu cầu sinh lý bị ám ảnh sinh lý rất nặng, có khuynh hướng sáng tác vần thơ dâm tình kiểu như Hồ Xuân Hương ; hết sức dâm đãng.

  • Riêu, Thai: rất dâm dục, có con riêng.

  • Hội với Hồng-loan cư Mạnh, thì y phục lúc nào cũng cẩn trọng.

  • Hội với Cơ Lương, Tả Hữu, Bác-sỹ là thầy thuốc danh giá cao tay.

  • Hội với Tả Hữu, Hình Kỵ, lưỡng Phù (Quan-phù Trực-phù) là thầy phù thủy rất giỏi.

  • Diêu ngộ Khúc Xương là người có tánh dâm dật.

  • Diêu ngộ Lưu Hà thông minh, công việc trôi chảy.

  • Diêu gặp Đào Hồng thì lẳng lơ bất chính, Diêu hãm địa mà không có cứu tinh đứng đắn như Thiên Hình Tử Vi là hạn dâm đãng, không thể thọ.

  • Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.

5. Ý NGHĨA THIÊN RIÊU Ở CÁC CUNG

  • Tọa thủ cung nào, riêu cũng có nghĩa sinh lý rất nặng.

a) Ở Phụ Mẫu

  • Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.

b) Ở Phúc

  • Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.

c) Ở Điền

  • Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.

d) Ở Quan

  • Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

e) Ở Nô

  • Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.

  • Vợ chồng đều dâm đãng, chơi bời, sắc dục. Có thể ngoại tình nếu gặp Đồng, Đào hay Hồng, Thai.

f) Ở Di

  • Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.

g) Ở Tật

  • Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.

h) Ở Tài

  • Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.

j) Ở Tử

  • Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.

k) Ở Phu Thê

  • Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

  • Vợ chồng đều dâm đãng, chơi bời, sắc dục. Có thể ngoại tình nếu gặp Đồng, Đào hay Hồng, Thai.

n) Ở BÀO

  • Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

  • Anh chị em theo trai, chửa hoang nếu thêm Thai.

  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.

  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.

  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.

  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.

  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.

  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình

  • Dù Đại hay Tiểu Hạn gặp, thời gian đó thường có nhân tình sâu đậm đi đến chỗ ân ái mặn nồng.

  • Mặt khác, hạn đó, đương sự hay tin dị đoan, coi bói, xem tướng, cúng vái, đi chùa…

 

Xem thêm các sao liên quan:

Sao Thiên Y

Sao Thiên Không


Bài viết liên quan
Khái luận về cung thân trong Tử Vi
Khái luận về cung thân trong Tử Vi

Cung thân phụ thuộc một trong mười hai cung, tuy chưa độc lập thành một cung nhưng có quan hệ trọng đại đối với đời người. Khi đoán mệnh trước tiên phải xem cung thân ở cung nào? Có những sao nào? Miếu vượng hay hãm lạc? Phải nghiên cứu cho kỹ lưỡng không được sơ sài.

SAO THIÊN THƯƠNG
SAO THIÊN THƯƠNG

Thiên thương,chủ thương tật, tai ương, buồn thảm , ngăn trở mọi việc, gây bệnh tật và tai ương Thiên Thương, Thiên Sứ giao hội Kiếp, Không mà đại hạn xấu thì tác họa một cách kinh khủng. Chính Nhan Hồi chết yểu vì cách này.

SAO THIÊN LA
SAO THIÊN LA

La đóng ở cung Thìn, Võng đóng ỏ cung Tuất nên gọi hai cung ấy là La Võng tức là lưới trời - rào đất La-Võng chủ sự kìm hãm, trói buộc, gia cầm. Vận La - Võng khó làm việc lớn, hoặc thăng tiến, hay bị kìm hãm

SAO THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC
SAO THIÊN QUAN – THIÊN PHÚC

Tính cách của Thiên Quan thích thanh nhàn nên lười biếng .Thông minh tuyệt đỉnh nhưng thiếu khí phách ,vì thế phụ giúp Thiên Lương mà có phong độ của danh sĩ. Chủ về đầu tiên làm quan chức sang quý , sau phần nhiều mất chức , về hưu .

SAO THIÊN TRÙ
SAO THIÊN TRÙ

Tính chất cơ bản: (theo nghĩa Hán Việt, Thiên trù = bếp trời) Thiên Trù chủ sự ăn uống, lương thực, thực phẩm, quà tặng. Tượng là cái bếp. Thiên trù đóng Mệnh là người ăn khoẻ, có khả năng ẩm thực.Thích ăn thịt , gặp cát tinh gia tăng tài lộc nhất là gặp Lộc Tồn thì vượng

Hỗ trợ trực tuyến