-->-->

SAO THIÊN Y

THIÊN Y

Thuộc Thủy

Loại : Tùy Tinh

SAO THIÊN Y

I) TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA THIÊN Y

- Thiên y chủ sự gọn gàng sạch sẽ, cứu giải tật bệnh. Tượng là quần áo, thuốc men (Tây y)

-Thiên Y có tính chất cứu giải bệnh tật

Sao này cần thiết cho các y sĩ, dược sĩ, y tá, cán bộ y tế, nữ hộ sinh. Nó bao hàm ý nghĩa mát tay

- Thiên Riêu chỉ sự mờ ám, huyền ảo, nghi hoặc. Tượng là giấc mơ, bùa chú, vẽ vời.

Thiên riêu hội cung Đào hoa, Văn xương là người tham dâm.

Xương Riêu gặp cả Đào hoa

Gái trai tư tưởng trong lòng dâm bôn.

Đào Riêu ở Tật ách cung đêm nằm cạnh chồng mà vẫn tương tư (mộng tinh).

II) THIÊN Y Ở CÁC CUNG

1. Ở MỆNH

Thiên Y: Hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc

Thiên-Y thuộc Thuỷ. Cư nơi miếu địa là người văn chương thơ phú, là nhà khảo cứu rất sâu về các môn học, trọng lễ nghĩa phong tục, gìm vào các nơi tửu sắc cũng không bị say đắm,

Hội với Hồng-loan cư Mạnh, thì y phục lúc nào cũng cẩn trọng.

Hội với Cơ Lương, Tả Hữu, Bác-sỹ là thầy thuốc danh giá cao tay.

Hội với Tả Hữu, Hình Kỵ, lưỡng Phù (Quan-phù Trực-phù) là thầy phù thủy rất giỏi.

Nữ Mạnh mà Hồng-Riêu hội với Lộc Dương Đà, đàn bà là người kinh thương về vải vóc, canh cửi hay nghề may vá được tiếng tăm thịnh vượng .Nữ Mạnh hội Hồng, Riêu, Tấu, Vũ, Mỹ, Đào, là cách đào nương thượng thặng về ca vũ. Gia hợp song Lộc Tý Ngọ, là danh tiếng vang động lại cự vạn chi tai.

Tướng, Y, Quan, Phúc: lương y, thầy thuốc giỏi mát tay như biển thước.

Tướng, Y, Hình (Hay Kiếp Sát): bác sĩ giải phẫu như hoa đà (chirugien)

Nhật Hay Nguyệt, Y, Quan, Phúc: bác sĩ chiếu điện hay bác sĩ nhãn khoa hay thần kinh

Tướng, Y, Thai: bác sĩ trị bệnh đàn bà, đẻ chửa. Tùy theo bộ sao y khoa đi liền với bộ phận cơ thể nào thì y sĩ sẽ chuyên khoa về bộ phận đó nhiều hơn hết.

2) Ở QUAN

Nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có hành nghề (ngoài ra y cùng với có Nguyệt, Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi)

Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp càng hiển vinh được người đời biết tiếng.

Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Địa Kiếp, Địa Không thì trong đời y sĩ có lần sơ suất chết người.

3) Ở HẠN

Gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc.Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).

 

Xem thêm các sao liên quan:

Sao Thiên Không

Sao Văn Khúc


Bài viết liên quan
Tử vi trọn đời tuổi Bính Tý nam mạng sinh năm 1936, 1996, 2056
Tử vi trọn đời tuổi Bính Tý nam mạng sinh năm 1936, 1996, 2056

Tử vi trọn đời của tuổi Bính Tý nam mạng chi tiết về thế cục công danh, sự nghiệp, tiền tài cũng như tình duyên qua các độ tuổi khác nhau. Những người tuổi Bính Tý nam mạng sinh năm 1936, 1996, 2056

Tử vi trọn đời tuổi Kỷ Tỵ nam mạng sinh năm 1929, 1989, 2049
Tử vi trọn đời tuổi Kỷ Tỵ nam mạng sinh năm 1929, 1989, 2049

Tử vi trọn đời của tuổi Kỷ Tỵ nam mạng chi tiết về thế cục công danh, sự nghiệp, tiền tài cũng như tình duyên qua các độ tuổi khác nhau. Những người tuổi Kỷ Tỵ nam mạng sinh năm 1929, 1989, 2049

Luận tử vi tuổi Mùi năm 2023 #Online #Miễn Phí
Luận tử vi tuổi Mùi năm 2023 #Online #Miễn Phí

SAO THIÊN THỌ – THIÊN TÀI
SAO THIÊN THỌ – THIÊN TÀI

Thiên-Tài, Thiên-Thọ đều thuộc Thổ chủ phúc thọ tăng tài lộc và nhân từ. Tính chất nhân hậu, hoà nhã, gia tăng phúc thọ. Đóng ở cung Mệnh, Phúc, Giải ách thì tốt, giúp thêm tuổi thọ.Tượng là người già sống lâu

SAO NGUYỆT ĐỨC
SAO NGUYỆT ĐỨC

Nguyệt Đức chủ sự trong sáng, rõ ràng, đoan trang, đức độ, nhu thuận. Tượng là hành động, sự việc phúc thiện Nguyệt Đức đóng Mệnh là người hay làm việc thiện, đóng cung Tật là người có lòng từ tâm, hiền lành, nhu thuận. Hội cùng Long đức hoặc Phúc đức tạo thành cách Tam - Tứ đức rất tốt

Hỗ trợ trực tuyến