THIÊN GIẢI - Hỏa
ĐỊA GIẢI - Thổ
GIẢI THẦN - Mộc
Loại : Phúc Thiện Tinh
Thiên giải, Địa giải chủ sự giải trừ, giải quyết, tháo gỡ. Thiên giải mang tính chất tâm linh, thần bí (Thiên = trời), Địa giải mang tính chất con người. Vận Thiên - Địa giải thì không quá phát đạt nhưng cũng không lâm vào cảnh bần cùng.
Ví dụ: Hạn xấu gặp Thiên - Địa giải thì bớt xấu
Hạn tốt gặp Thiên - Địa giải thì bớt tốt.
Thiên Giải (Hỏa) chủ sự cứu nguy, giải trừ tai nạn, bệnh tật, gia tăng phúc thọ. Địa Giải (Thổ) chủ giải trừ những tai nạn nhỏ. Cung Điền và cung Tài có Thiên; Địa giải không được giàu có lớn.
Cư Thân Mạnh chủ phúc hậu nhân từ cứ
u khổn phó nguy, giải trừ được phần nào tai nạn hung nguy, gia tăng phúc thọ.
Cư Điền Tài, thời giữ gìn của cải ruộng vườn được bền chặt thêm. Tuy là sao nhỏ, nhưng lưu nhị hạn mà gặp được thời cũng đỡ lo ngại, dụ không có nhiều mãnh lực để triệt tiêu được các tai hoạ.
Thiên giải cao ráo trắng hồng
Gặp thời may mắn toại lòng vui sao
Ba sao này đều là Thiện Tinh và có ý nghĩa:
- Sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu.
- Sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác.
Người có ba sao này tâm tính lương thiện, hướng thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
- Giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai hoạ.
- Làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt.
Người gặp những sao này thủ mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.
Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống sao Hoá Khoa cũng là một sao giải họa rất mạnh.
Khoa Tử – vì có khá nhiều sao cứu giải.
Về chính tinh thì có Tử – vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng. Về phụ tinh thì có Quang Quý, Tả Hữu, Hoá khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu âm, Thái dương, Thiên phúc quí nhân, Thiên quan quí nhân, Hoá lộc, Lộc tồn, Bác sĩ, Tràng sinh, Đế vượng, Triệt, Tuần. Hiệu lực các sao này mạnh hay yếu tuỳ bản chất, tuỳ sự hội tụ và tuỳ sự xa lánh sát tinh. Có thể xếp hạng hiệu lực này như sau:
- Sao giải mạnh:
Tử – vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Triệt, Tuần.
- Sao giải khá mạnh:
Hóa khoa, Quang Quý, Tả hữu, Thiên Giải
- Sao giải nhỏ:
Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan quí nhân, Thiên phúc quí nhân, Hoá lộc, Lộc tồn, Bác sĩ,Tràng sinh, Đế vượng.
Giữa các phụ tinh, Hóa khoa đứng đầu các sao giải vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Sao này còn được gọi là “Đệ nhất giải thần”, có tác dụng cứu giải hầu như toàn diện. Tác dụng này bắt nguồn từ sự khôn ngoan và phẩm hạnh tốt của con người. Trong khi đó, các sao Quang quý, Thiên giải, Địa giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.
Càng hội tụ nhiều sao giải, sự may mắn càng nhiều thêm. Riêng sao Thiên giải có hiệu lực chế khắc hai hung tinh là Đà la và Kiếp sát. Không thấy nói đến tác dụng của Địa giải và giải thần.
Tam giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.
Tuy nhiên, ở cung Điền, cung Tài, Thiên giải và Giải thần làm hao hụt của cải. Không thấy nói đến sao Địa giải,nhưng có lẽ sao này cũng có tác dụng trên ở hai cung này.
(Nên xem các sao Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức. Bốn sao này hội với Tam giải tạo ra phúc đức lớn).
Xem thêm các sao liên quan:
Cung thân phụ thuộc một trong mười hai cung, tuy chưa độc lập thành một cung nhưng có quan hệ trọng đại đối với đời người. Khi đoán mệnh trước tiên phải xem cung thân ở cung nào? Có những sao nào? Miếu vượng hay hãm lạc? Phải nghiên cứu cho kỹ lưỡng không được sơ sài.
Thiên thương,chủ thương tật, tai ương, buồn thảm , ngăn trở mọi việc, gây bệnh tật và tai ương Thiên Thương, Thiên Sứ giao hội Kiếp, Không mà đại hạn xấu thì tác họa một cách kinh khủng. Chính Nhan Hồi chết yểu vì cách này.
La đóng ở cung Thìn, Võng đóng ỏ cung Tuất nên gọi hai cung ấy là La Võng tức là lưới trời - rào đất La-Võng chủ sự kìm hãm, trói buộc, gia cầm. Vận La - Võng khó làm việc lớn, hoặc thăng tiến, hay bị kìm hãm
Tính cách của Thiên Quan thích thanh nhàn nên lười biếng .Thông minh tuyệt đỉnh nhưng thiếu khí phách ,vì thế phụ giúp Thiên Lương mà có phong độ của danh sĩ. Chủ về đầu tiên làm quan chức sang quý , sau phần nhiều mất chức , về hưu .
Tính chất cơ bản: (theo nghĩa Hán Việt, Thiên trù = bếp trời) Thiên Trù chủ sự ăn uống, lương thực, thực phẩm, quà tặng. Tượng là cái bếp. Thiên trù đóng Mệnh là người ăn khoẻ, có khả năng ẩm thực.Thích ăn thịt , gặp cát tinh gia tăng tài lộc nhất là gặp Lộc Tồn thì vượng
Mọi yêu cầu tư vấn và hỗ trợ giải đáp phong thủy vui lòng để lại tại email: [email protected]
Hỗ trợ trực tuyến